Chủ Nhật, ngày 13 tháng 10 năm 2024

Chương trình hành động số 28-CTrHĐ/TU ngày 8/11/2012 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020

Trong nhiều năm qua, thành phố đã sớm có nhiều chủ trương, giải pháp đa dạng nhằm huy động nguồn lực thực hiện chính sách xã hội, đạt kết quả thiết thực, nhất là giảm nghèo, tạo việc làm, chăm lo diện chính sách, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội,... tạo điều kiện để nhân dân tiếp cận các dịch vụ xã hội thiết yếu (y tế, giáo dục, nhà ở,...); chăm lo giải quyết các vấn đề xã hội, từng bước giảm bớt khó khăn, cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, góp phần kéo giảm chênh lệch về mức sống, hưởng thụ văn hóa giữa các tầng lớp dân cư, giữa đô thị và nông thôn.

Tuy nhiên, mức trợ cấp ưu đãi người có công, trợ cấp xã hội còn thấp, chưa bảo đảm đạt mức sống bình quân dân cư trên địa bàn; công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm chưa bền vững; người lao động mất việc làm có lúc tăng; tỉ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn thấp; phát triển hạ tầng y tế, giáo dục, văn hóa chưa đáp ứng yêu cầu, chưa tương xứng tiềm năng của thành phố; đời sống một bộ phận nhân dân, người có công, người nghèo còn khó khăn.

Nguyên nhân chủ yếu do kết cấu hạ tầng vốn đã yếu kém, ngày càng quá tải, bất cập, cản trở mục tiêu tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân; nguồn lực phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội còn thấp, áp lực tăng dân số cơ học luôn cao, chính sách xã hội còn nhiều bất cập, kinh tế khó khăn làm cho một số doanh nghiệp nhỏ và vừa phá sản, giải thể, giảm thu nhập, mất việc làm tăng; nguồn lực huy động thực hiện các chính sách xã hội còn hạn chế so với nhu cầu; hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực xã hội còn hạn chế, yếu kém.

Quán triệt quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết số 15-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, gắn với thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố xây dựng Chương trình hành động như sau :

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tăng cường cải thiện đời sống vật chất, văn hóa cho người có công và nhân dân lao động, phấn đấu đến cuối năm 2015 cơ bản bảo đảm gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của người dân cùng địa bàn quận, huyện; bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin và truyền thông cho nhân dân, nhất là hộ nghèo, cận nghèo, nhân dân vùng nông thôn, nhân dân lao động thuộc diện di dời, tái định cư, đồng bào dân tộc thiểu số trong diện nghèo, cận nghèo; tăng cường và phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; đẩy mạnh chương trình giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa các tầng lớp và các nhóm dân cư trong xã hội, giữa nội thành và ngoại thành; nâng dần chuẩn an sinh xã hội thành phố ngang tầm nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á.

2. Chỉ tiêu cụ thể

- Phấn đấu đến cuối năm 2015, giải quyết việc làm bình quân mỗi năm 250.000 lượt lao động; kéo giảm tỉ lệ thất nghiệp còn 4,5%. Đến năm 2020, giải quyết việc làm tạo chỗ làm việc mới bình quân tăng hàng năm; kéo giảm tỉ lệ thất nghiệp dưới 4%.

- Phấn đấu đến cuối năm 2015, tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đạt từ 85% trở lên so với số thuộc diện phải tham gia; phát triển bảo hiểm y tế toàn dân theo các nhóm đối tượng bình quân đạt 76% dân số thành phố. Đến năm 2020, phấn đấu đạt 90% bảo hiểm y tế toàn dân và bảo hiểm xã hội bắt buộc.

- Phấn đấu đến cuối năm 2013, hoàn thành cơ bản chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí thu nhập bình quân từ 12 triệu đồng/người/năm trở xuống) còn dưới 2% trên tổng hộ dân thành phố. Đến năm 2020, nâng thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần so với năm 2011.

- Phấn đấu đến cuối năm 2015, cơ bản hoàn thành mục tiêu bảo đảm gia đình người có công có mức sống tối thiểu bằng mức sống trung bình của người dân cùng địa bàn quận, huyện. Phấn đấu đưa 80% số hộ gia đình người có công vươn lên mức sống cao hơn mức sống trung bình của người dân cùng địa bàn quận, huyện.

- Phấn đấu đến cuối năm 2015, 100% xã có trạm y tế, 100% trạm y tế có bác sĩ; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi đạt dưới 8%; tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi đạt từ 10%o (phần ngàn) trở xuống.

- Phấn đấu đến năm 2020, diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 19,8 m2/người.

- Nâng dần mức trợ cấp xã hội thường xuyên phù hợp chỉ số giá tiêu dùng hàng năm (CPI) và khả năng đáp ứng của ngân sách thành phố.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Về chính sách ưu đãi người có công

Khảo sát về mức sống và nhu cầu nhà ở của người có công, nhất là nhà tình nghĩa trên địa bàn thành phố để có kế hoạch đầu tư xây dựng và triển khai đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công, mở rộng diện được cấp nhà tình nghĩa. Rà soát, kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung một số quy định, thủ tục tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện chế độ, chính sách gắn với tập trung huy động nguồn lực xã hội chăm lo, nâng dần mức sống của các hộ chính sách lên bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của người dân cùng địa bàn quận, huyện.

Tiếp tục thực hiện tốt các quy định, chính sách về ưu đãi người có công; triển khai thực hiện đồng bộ các quy định của Trung ương về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công; tăng cường các giải pháp hỗ trợ gia đình người có công phát triển sản xuất, học nghề, tạo việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là các hộ dân trong diện nghèo, cận nghèo, ở nông thôn, người trong diện di dời, tái định cư; tăng cường công tác quản lý Nhà nước kiểm tra, giám sát ngăn ngừa các biểu hiện tiêu cực trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công.

Bố trí nguồn vốn từ ngân sách để tu bổ nghĩa trang liệt sĩ, đền tưởng niệm, đài tưởng niệm, đẩy mạnh tìm kiếm và quy tập hài cốt liệt sĩ; tiếp tục phát huy mạnh mẽ các phong trào đền ơn đáp nghĩa.

2. Về bảo đảm an sinh xã hội

2.1. Phát triển thị trường lao động gắn kết cung - cầu lao động, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tạo việc làm ổn định, có thu nhập bảo đảm cuộc sống cho người lao động, nhất là người lao động thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, lao động nông thôn, người trong diện di dời, tái định cư, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cận nghèo.

Phát triển nguồn cầu lao động gắn với cơ chế, chính sách huy động nguồn lực tập trung đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, nhất là các lĩnh vực thu hút nhiều lao động, phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố; tập trung đào tạo nghề cho lao động theo đề án phát triển nguồn nhân lực thành phố giai đoạn 2011 - 2015 và yêu cầu về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.

Tăng cường quy hoạch và phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm theo hướng chuyên nghiệp; đa dạng hóa các kênh giao dịch trên thị trường lao động theo quy định pháp luật, đáp ứng nhu cầu của người lao động và người sử dụng lao động; nâng cao chất lượng hoạt động dự báo nhu cầu nhân lực thông tin thị trường lao động phục vụ việc đào tạo, định hướng nghề nghiệp cho người lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp; xây dựng cơ sở dữ liệu về thực trạng lao động - việc làm, thường xuyên thống kê, cập nhật các thông tin có liên quan đến người lao động.

Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo và phát triển nhân lực tại các đơn vị, địa phương; nghiên cứu có chính sách hỗ trợ lãi suất vay tín dụng học nghề; khuyến khích doanh nghiệp tham gia xây dựng trường đào tạo nghề hoặc hỗ trợ chi phí đào tạo, cấp học bổng cho người lao động, ưu tiên các đối tượng thuộc diện chính sách, hộ nghèo, cận nghèo, lao động nông thôn, người lao động thuộc diện di dời, tái định cư, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số trong diện hộ nghèo, cận nghèo.

2.2. Thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

Mở rộng đối tượng thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức tuyên truyền, vận động các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo lộ trình quy định, trong đó, chú trọng đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; tăng cường công tác tuyên truyền về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, nghiên cứu biện pháp hỗ trợ người dân, nhất là diện chính sách trong quá trình triển khai thực hiện.

Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm chính sách, quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; xử lý nghiêm các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội nhằm bảo đảm kỷ cương pháp luật, lợi ích của người lao động; kiện toàn bộ máy, nâng cao hiệu quả bảo hiểm thất nghiệp, đảm bảo giải quyết kịp thời chính sách cho người lao động.

2.3. Phát triển kinh tế đi đôi với giảm nghèo bền vững.

Phấn đấu hoàn thành trước thời hạn mục tiêu Chương trình giảm hộ nghèo, tăng hộ khá giai đoạn 2009 - 2015; huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng ưu đãi và tín dụng nhỏ; ưu tiên đầu tư cho các xã - thị trấn, phường có tỷ lệ hộ nghèo còn cao và các xã thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo; đẩy mạnh công tác tư vấn, hướng nghiệp, đào tạo nghề và giải quyết việc làm; chú trọng cải thiện, nâng cao đời sống văn hóa cho người nghèo; bảo đảm các chính sách an sinh xã hội cho hộ nghèo, cận nghèo; tiếp tục thực hiện tốt kết luận của Thành ủy về nâng tiêu chí giảm nghèo giai đoạn 2009 - 2015.

Từ năm 2013 đến năm 2015, huy động từ nguồn ngân sách thành phố và ngân sách quận, huyện (mỗi năm từ 50 tỷ đồng đến 70 tỷ đồng) bổ sung cho quỹ giảm nghèo, đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất - kinh doanh của hộ nghèo, hộ cận nghèo; từ sau năm 2015, tùy tình hình thực tế sẽ có quyết định phù hợp theo hướng tăng cường nguồn lực đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Thực hiện bổ sung một số chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo có mức thu nhập từ 12 triệu đồng/người/năm trở xuống (hỗ trợ khoản đồng chi trả 15% chi phí khám chữa bệnh của bệnh nhân nghèo; hỗ trợ giáo dục bao gồm kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí, tiền cơ sở vật chất trường học, tiền học buổi thứ hai cho học sinh diện hộ nghèo từ năm học 2010 - 2015, học phí cho sinh viên là con em hộ nghèo học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học theo quy định của Chính phủ; chi phí học nghề, học ngoại ngữ cho lao động thuộc hộ nghèo thành phố tham gia xuất khẩu lao động) và chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo (hỗ trợ 50% mệnh giá thẻ bảo hiểm y tế bắt buộc cho các thành viên của hộ cận nghèo, vận động hỗ trợ 50% học phí cho học sinh là con em hộ cận nghèo).

Thực hiện tốt chính sách miễn, giảm học phí cho học sinh diện xã đảo ở xã Thạnh An, huyện Cần Giờ theo quy định của Chính phủ về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015.

Tổng kết việc thực hiện Quỹ hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để bổ sung, điều chính những nội dung quy định liên quan đến việc hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống của người dân sau tái định cư ngày càng hiệu quả hơn; đẩy mạnh các chương trình liên kết, hợp tác quốc tế về đào tạo nghề, xuất khẩu lao động, tạo điều kiện nâng cao tay nghề, thu nhập cho người lao động, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thành phố.

Tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ, góp phần cải thiện đời sống công nhân, sinh viên, lao động nghèo; trong đó chú trọng xây dựng hệ thống các điểm bán hàng bình ổn thị trường để người dân, nhất là công nhân, lao động nghèo có cơ hội tiếp cận; tiếp tục vận động người có nhà trọ cho thuê với giá thuê phòng phù hợp, có chính sách hỗ trợ người có phòng cho thuê, hộ cá nhân trông giữ trẻ cho con em người lao động nghèo.

Tăng cường các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp ổn định và phát triển sản xuất - kinh doanh, thu hút lao động, bảo đảm việc làm và thu nhập cho người lao động; thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nâng dần thu nhập lao động vùng nông thôn.

2.4. Nâng cao chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

n định, nâng cao cuộc sống của đối tượng bảo trợ xã hội, đảm bảo thực hiện các chính sách đối với trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật; trong đó, triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội; tổ chức khảo sát, nghiên cứu, triển khai thực hiện đi vào chiều sâu các chương trình, đề án chăm lo cho trẻ em, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số, người khuyết tật, tâm thần, người mất sức lao động, tạo điều kiện cho các đối tượng trong diện được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Nghiên cứu có cơ chế, chính sách hỗ trợ (về đất đai, mặt bằng, vốn vay,…) để phát triển các loại hình cung cấp dịch vụ cho người cao tuổi, trẻ khuyết tật, trẻ tự kỷ,… đáp ứng nhu cầu xã hội. Có chính sách ưu đãi và những quy định cụ thể đối với doanh nghiệp, đơn vị tham gia giải quyết việc làm cho người khuyết tật.

Mở rộng hệ thống an sinh xã hội bao phủ đối tượng hiện chưa trong diện được thụ hưởng theo quy định; nâng dần mức trợ cấp xã hội thường xuyên phù hợp chỉ số giá tiêu dùng hàng năm và khả năng đáp ứng của ngân sách; hỗ trợ khám chữa bệnh cho đối tượng bảo trợ xã hội với phần đồng chi trả 5%.

2.5. Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản; tập trung cho vùng nông thôn, vùng đô thị hóa, các khu tái định cư, khu lưu trú công nhân.

2.5.1 Về bảo đảm giáo dục tối thiểu, hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống các loại hình giáo dục - đào tạo; tập trung đầu tư, xây dựng trường học ở các huyện, quận ven, địa bàn đô thị hóa, các khu tái định cư, khu lưu trú công nhân; tiếp tục củng cố thành quả chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và phổ thông trung học; triển khai thực hiện tốt đề án phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi; đẩy mạnh xã hội hóa gắn với chuẩn hóa và nâng cao chất lượng giáo dục ngang tầm các nước trong khu vực Đông Nam Á, đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người dân.

Tiếp tục đầu tư đổi mới, phát triển, nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng vùng nông thôn, các khu tái định cư; ưu tiên thực hiện chủ trương đổi mới chương trình, giáo trình, tạo bước chuyển căn bản từ đào tạo theo khả năng sang đào tạo theo chuẩn và nhu cầu xã hội; kết hợp chặt chẽ dạy chữ, dạy nghề và dạy làm người.

2.5.2 Về bảo đảm y tế tối thiểu, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, các chương trình chăm sóc sức khỏe, chương trình phòng, chống lao quốc gia; giữ vững thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh; chủ động phòng chống dịch bệnh, các bệnh không lây nhiễm, các bệnh do lối sống có hại cho sức khỏe; đầu tư nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất tương ứng với quy mô và chức năng hoạt động của hệ thống y tế tuyến cơ sở, y tế dự phòng.

Duy trì mục tiêu giảm sinh, nâng cao chất lượng dân số, kiểm soát tỉ lệ giới tính khi sinh; tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản có chất lượng cao cho người dân; nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.

Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nhất là ở bệnh viện tuyến cơ sở, trạm y tế, góp phần kéo giảm tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến thành phố; tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống y tế chuyên sâu; đẩy mạnh xã hội hoá y tế; phát triển hệ thống y tế tư nhân, triển khai mô hình bác sĩ gia đình; thực hiện hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế, phát triển bảo hiểm y tế toàn dân.

Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại cho các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa; tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải cho các cơ sở y tế đạt chuẩn quốc gia về môi trường; xây dựng bệnh viện thân thiện.

2.5.3 Về bảo đảm nhà ở tối thiểu, tiếp tục chỉnh trang đô thị hiện hữu đồng thời với phát triển các khu đô thị mới; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình phát triển nhà ở (chương trình sữa chữa, nâng cấp, xây mới chung cư hư hỏng nặng, chương trình nhà ở xã hội bao gồm nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức thành phố, chương trình di dời, tái định cư nhà trên và ven kênh rạch, nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà lưu trú công nhân, ký túc xá sinh viên); tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc (về đất đai, quy hoạch, vốn, thủ tục hành chính,…) tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển nhà ở xã hội; có chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân tại các khu chế xuất, khu công nghiệp. Tổ chức khảo sát, xây dựng và triển khai thực hiện đề án nhà ở cho người nghèo, theo hướng hỗ trợ người nghèo mua hoặc thuê nhà ở thuộc các dự án nhà ở xã hội.

2.5.4 Về bảo đảm nước sạch, chú trọng đưa nước đến tận hộ dân ở các phường - xã nghèo, khu lưu trú công nhân, ký túc xá sinh viên, nhà tái định cư; gắn với thực hiện các quy định hạn chế và sớm cấm khai thác nước ngầm tùy theo từng địa bàn; thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015; cải thiện cơ bản tình trạng sử dụng nước sinh hoạt của người dân ở các huyện.

2.5.5 Về bảo đảm thông tin, tăng cường và nâng cao chất lượng thông tin, truyền thông đến người dân, đặc biệt người nghèo, người dân ở địa bàn khó khăn; đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở; củng cố và phát triển mạng lưới thông tin cơ sở, nhất là ở huyện Cần Giờ.

3. Huy động mọi nguồn lực thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội; tăng cường công tác quản lý Nhà nước, định hướng và kiểm tra, giám sát những mô hình xã hội hóa trong giáo dục, trong y tế; tiếp tục hoàn thiện, bổ sung, xây dựng các cơ chế, chính sách; bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách người có công; huy động nhiều nguồn lực xã hội tham gia góp phần giải quyết nhu cầu thiết yếu cho người nghèo.

4. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của các cấp ủy đảng, chính quyền, trên cơ sở quán triệt quan điểm, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết 15 nhằm tạo sự thống nhất cao về vai trò, trách nhiệm của cấp ủy trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công, chăm lo cho người nghèo, cận nghèo, người dân vùng nông thôn, người dân thuộc diện di dời, tái định cư, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện nghèo, cận nghèo; thường xuyên chỉ đạo rà soát, bổ sung chương trình, kế hoạch; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự thống nhất cao toàn Đảng bộ trong việc thực hiện các chương trình, chính sách đối với người có công và bảo đảm an sinh xã hội; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong chỉ đạo và thực hiện; đưa nội dung thực hiện chính sách người có công và bảo đảm an sinh xã hội vào kiểm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị hàng năm của các cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên và người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, đoàn thể, nhân dân trong chấp hành quy định, chính sách xã hội; phát huy vai trò của mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội trong tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện chính sách xã hội, lấy kết quả thực hiện chính sách ưu đãi người có công và bảo đảm an sinh xã hội làm một trong những căn cứ đánh giá kết quả hoạt động của mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội hàng năm; thông qua việc tổ chức chăm lo về đời sống vật chất, văn hóa cho người có công, hộ nghèo, cận nghèo, người dân vùng nông thôn, người dân thuộc diện di dời, tái định cư, đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, cận nghèo để tăng cường xây dựng các loại hình tập hợp, nâng cao ý thức đoàn kết đồng bào các giới, xây dựng lực lượng chính trị nòng cốt, phát triển đoàn viên, hội viên, chú trọng phát hiện nhân tố tích cực trong công nhân, người lao động để giới thiệu, bồi dưỡng kết nạp những người ưu tú vào Đảng. Tiếp tục phát huy truyền thống uống nước nhớ nguồn, đẩy mạnh các phong trào, cuộc vận động vì người nghèo, 3 tương trợ - 3 tiết kiệm, đền ơn đáp nghĩa, xây nhà tình nghĩa, nhà tình thương và các cuộc vận động xã hội khác.

6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực xã hội, nhất là ở cấp cơ sở; tăng cường quản lý các loại quỹ hỗ trợ giảm nghèo, quỹ quốc gia về việc làm, quỹ tín dụng của các đoàn thể gắn với đa dạng hóa phương thức hỗ trợ (về vốn, đào tạo nghề, giải quyết việc làm,…) phù hợp với khả năng của từng đối tượng trong diện được hưởng chính sách xã hội và quy hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ của các cơ quan Nhà nước, vai trò giám sát của mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội để phòng ngừa, ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực trong công tác quản lý và triển khai thực hiện các chính sách người có công và bảo đảm an sinh xã hội.

7. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội, nhất là chính sách nhà ở, chính sách miễn giảm chi phí về giáo dục, y tế, chính sách đào tạo và giải quyết việc làm cho gia đình người có công, hộ nghèo, cận nghèo, người dân vùng nông thôn, người dân thuộc diện di dời, tái định cư, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện nghèo, cận nghèo thành phố.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội tổ chức phổ biến, quán triệt, xây dựng kế hoạch và tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện thắng lợi Chương trình hành động của Thành ủy.

2. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố :

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân thành phố căn cứ Chương trình hành động của Thành ủy tổ chức nghiên cứu, ban hành, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, theo thẩm quyền xem xét, quyết định; xây dựng kế hoạch, đề ra lộ trình triển khai thực hiện, gắn với chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 (ban hành trong quý IV năm 2012) và tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các cấp, các ngành.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng đề án nghiên cứu, định kỳ tổ chức đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, giải pháp chương trình hành động đề ra, trong đó, tập trung đánh giá sự tác động của chương trình, kết quả triển khai thực hiện đến các đối tượng thụ hưởng và cộng đồng, đến sự phát triển kinh tế - văn hóa, xã hội (thực hiện vào giữa và cuối các giai đoạn).

- Chủ trì, phối hợp với các ban Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ hàng năm báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy kết quả thực hiện Chương trình hành động này của Thành ủy.

3. Ban Dân vận Thành ủy chủ trì, phối hợp Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội thành phố có kế hoạch tăng cường công tác tuyên truyền, vận động tạo sự đồng thuận cao của các tầng lớp nhân dân để tích cực tham gia và giám sát việc thực hiện Chương trình hành động này.

4. Ban Tuyên giáo Thành ủy tổ chức quán triệt đến các cấp ủy, tổ chức đảng và chỉ đạo các cơ quan báo chí thành phố tuyên truyền, vận động thực hiện Nghị quyết 15 và Chương trình hành của Thành ủy.

T/M BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ

BÍ THƯ

(Đã ký)

Lê Thanh Hải

Tin khác

Thông báo