Thứ Hai, ngày 15 tháng 12 năm 2025

Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 27/10/2016 của Thành ủy TPHCM về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố đáp ứng yêu cầu hội nhập giai đoạn 2016 – 2020

Qua 5 năm thực hiện Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố giai đoạn 2011-2015 đạt nhiều kết quả tích cực. Kinh tế thành phố tăng trưởng khá cao, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDP) năm sau cao hơn năm trước, bình quân đạt 9,6%/năm, gấp 1,63 lần so với cả nước; tỷ trọng đóng góp của yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong GDP ngày càng tăng, bình quân đạt 33,4%, gấp 1,92 lần so với giai đoạn 2006 - 2010; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng (đến năm 2015, tỷ trọng ngành dịch vụ là 59,4%, công nghiệp là 39,6% và nông nghiệp là 1%) gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại kinh tế đạt kết quả bước đầu, góp phần cùng cả nước kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Nhiều chính sách hỗ trợ và khuyến khích đổi mới công nghệ, thu hút vốn đầu tư toàn xã hội đạt hiệu quả thiết thực. Môi trường đầu tư và kinh doanh ngày càng thuận lợi, minh bạch, hỗ trợ tích cực cho doanh nghiệp, tiếp tục khẳng định vị trí là đầu tàu về kinh tế - xã hội của thành phố đối với khu vực và cả nước.

Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chưa cao và bền vững, chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập chưa cao; chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế còn chậm, hàm lượng khoa học - công nghệ trong giá trị sản phẩm còn thấp. Tiềm năng, lợi thế khai thác chưa đạt hiệu quả cao. Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện đời sống Nhân dân. Một số chỉ tiêu đánh giá về môi trường đầu tư và kinh doanh còn thấp. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém: (1) Về khách quan, những yếu kém nội tại của nền kinh tế đất nước từ nhiều năm trước cần phải có thời gian giải quyết; trong khi chưa có cơ chế, chính sách đột phá để tạo điều kiện phát huy cao nhất tiềm năng, lợi thế của thành phố và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Vùng thành phố Hồ Chí Minh. (2) Nguyên nhân chủ quan là do năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước còn những mặt hạn chế; chậm cụ thể hóa Nghị quyết 16 của Bộ Chính trị, một số chủ trương, chính sách chưa được triển khai thực hiện mạnh mẽ; chưa xây dựng được chính sách, giải pháp đột phá hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư, nhất là hình thức đối tác công - tư (PPP).

Kế thừa và phát huy những kết quả, kinh nghiệm đạt được, khắc phục những hạn chế, yếu kém, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X đề ra Chương trình nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố đáp ứng yêu cầu hội nhập giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu

- Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố cao và ổn định, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu, trọng tâm là phát triển kinh tế tri thức, tăng trưởng xanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, nâng cao tỷ trọng yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn thành phố (GRDP), sử dụng toàn diện và hiệu quả các nguồn lực, gắn tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, nâng cao phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của Nhân dân.

- Xây dựng thành phố thông minh, năng động, hiện đại với khả năng kết nối sâu rộng vào chuỗi giá trị khu vực và quốc tế, cạnh tranh được với các thành phố lớn của Châu Á; là điểm nhấn về thu hút đầu tư và khởi nghiệp; phát huy vai trò trung tâm nguồn nhân lực chất lượng cao. Thúc đẩy hợp tác, liên kết phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tiếp tục góp phần tích cực hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển nội lực kết hợp tranh thủ ngoại lực.

2. Chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn thành phố (GRDP) bình quân hàng năm tăng từ 8% - 8,5%, trong đó khu vực dịch vụ tăng bình quân hàng năm từ 9% - 9,6%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng bình quân hàng năm từ 7,6% - 7,8%, khu vực nông - lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân hàng năm từ 5,8% - 6%; chuyển dịch cơ cấu theo định hướng dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, nông - lâm nghiệp và thủy sản, trong đó tỷ trọng của dịch vụ trong GRDP đến năm 2020 chiếm từ 56% đến 58%.

(2) Tỷ trọng đóng góp của yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào GRDP bình quân hàng năm từ 36% trở lên.

(3) Hệ số sử dụng vốn (ICOR) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 dưới 3,45.

(4) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân giai đoạn 2016 - 2020 từ 6,5%/năm trở lên.

(5) Đến năm 2020 có ít nhất 25.000 hộ kinh doanh cá thể chuyển sang doanh nghiệp và có ít nhất 500.000 doanh nghiệp hoạt động; hằng năm, có khoảng 30 - 35% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo.

- Trong năm 2016 và các năm tiếp theo:

+ Về thủ tục thuế: phấn đấu tỷ lệ doanh nghiệp kê khai nộp thuế điện tử đạt 98%; tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 90%.

+ Về thủ tục hải quan: giảm 50% thời gian tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan; giảm 50% thời gian tiếp nhận, kiểm tra thực tế hàng hóa.

+ Về đất đai: rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục liên quan đến đăng ký quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất từ 57 ngày xuống 14 ngày đối với tổ chức và doanh nghiệp.

+ Về thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư: thời gian giải quyết đăng ký đầu tư giảm 30% so quy định; thời gian giải quyết thủ tục thành lập doanh nghiệp, thủ tục thông báo mẫu dấu và thủ tục đăng ký cập nhật thông tin tài khoản ngân hàng giảm 50% so quy định; tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký qua mạng điện tử đạt tối thiểu 30%; đảm bảo tỷ lệ nhà đầu tư thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư qua mạng điện tử đạt tối thiểu 10%.

(6) Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn chương trình “Giảm nghèo bền vững” giai đoạn 2016 - 2020 bình quân 1%/năm.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nhiệm vụ

1.1. Phát triển kinh tế tri thức, tăng trưởng xanh, tạo bước đột phá trong nâng cao chất lượng tăng trưởng, lấy chất lượng tăng trưởng làm động lực; ứng dụng công nghệ cao và tự động hóa toàn bộ quy trình sản xuất để nâng cao năng suất lao động và nâng cao tỷ trọng đóng góp của TFP trong tăng trưởng kinh tế. Đầu tư ứng dụng khoa học - công nghệ để tập trung giải quyết những vấn đề lớn, bức xúc của thành phố; tạo môi trường, điều kiện cho khoa học - công nghệ phát triển theo hướng nghiên cứu ứng dụng - chuyển giao.

Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế các ngành và nội bộ ngành; tập trung phát triển tiềm lực khoa học - công nghệ theo hướng bền vững và hội nhập, trong đó Khu Công nghệ cao là trọng điểm; tập trung hỗ trợ nhập khẩu công nghệ tiên tiến, tiến tới làm chủ và nội địa hóa công nghệ nhập; nghiên cứu, phát triển các sản phẩm chủ lực, mũi nhọn theo 4 ngành công nghiệp trọng yếu và phát triển các ngành có giá trị gia tăng cao như cơ khí chế tạo, điện tử - công nghệ thông tin, hóa dược - nhựa - cao su, chế biến tinh lương thực thực phẩm, du lịch, viễn thông - vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics, y tế, giáo dục - đào tạo, thương mại, công nghiệp hỗ trợ; phát triển nông nghiệp đô thị hiện đại, gắn với xây dựng nông thôn mới.

1.2. Huy động và sử dụng toàn diện, có hiệu quả, phát huy các nguồn lực trong và ngoài nước; tiếp tục tạo sự đồng thuận cao hơn trong xã hội về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm phát triển đồng bộ, hiệu quả các loại thị trường, vận hành thông suốt, ngày càng trở thành yếu tố quyết định trong huy động và phân bổ các nguồn lực phát triển; thực hiện tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, khai thác, sử dụng hiệu quả tài sản công, nâng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách, phát huy tối đa phương thức đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP).

1.3. Tận dụng lợi thế so sánh của thành phố với các địa phương và khu vực gắn với hội nhập quốc tế. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, phối hợp các ban, bộ, ngành, địa phương thực hiện hiệu quả liên kết phát triển vùng, phát huy sức mạnh Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Vùng thành phố Hồ Chí Minh.

1.4. Thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố, quốc gia và các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành “thành phố khởi nghiệp”, doanh nghiệp, doanh nhân, nhà đầu tư là đối tượng phục vụ vô điều kiện; hỗ trợ doanh nghiệp ở tất cả các giai đoạn của hoạt động sản xuất - kinh doanh, từ trước, sau đăng ký doanh nghiệp, giải thể, phá sản; tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước có liên quan đến doanh nghiệp. Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, tổ chức, doanh nghiệp và người dân về các chỉ số đánh giá năng lực quản lý của chính quyền thành phố; khắc phục các chỉ số còn thấp trong đánh giá của các tổ chức độc lập về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI), cải cách hành chính (PAR Index).

1.5. Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh thành thành phố có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình, trong đó chú trọng đảm bảo an toàn thực phẩm; giảm ô nhiễm môi trường, giảm ngập, giảm ùn tắc giao thông, chỉnh trang và phát triển đô thị; giảm nghèo bền vững; đảm bảo an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội.

2. Giải pháp chủ yếu

2.1. Phát triển kinh tế tri thức, tăng trưởng xanh, áp dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ và hỗ trợ đổi mới sáng tạo để tạo đột phá về năng suất lao động, giá trị sản phẩm

- Rà soát toàn bộ quy hoạch, chiến lược phát triển khoa học - công nghệ, Khu Công nghệ cao thành phố; tích cực phối hợp với bộ, ngành Trung ương điều chỉnh cho phù hợp với các mục tiêu, yêu cầu phát triển thành phố trong 5 năm tới, tầm nhìn đến năm 2030 và xa hơn; nghiên cứu đóng góp của từng yếu tố chính trong TFP, làm cơ sở xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, nâng cao khả năng cạnh tranh của kinh tế thành phố; xây dựng các cơ chế thí điểm, chính sách ưu đãi, đột phá (thuế, phí, đất đai, đầu tư công, cung ứng dịch vụ công, nghiên cứu và phát triển,…), tránh đầu tư dàn trải. Khuyến khích, tích hợp các chiến lược sử dụng hiệu quả và huy động các nguồn lực xã hội phát triển khoa học - công nghệ và Khu Công nghệ cao. Phối hợp Bộ Khoa học và Công nghệ cùng khai thác sử dụng Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ phía Nam theo hướng hình thành một trung tâm thông tin của khu vực, một sàn giao dịch khoa học và công nghệ, một cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

- Hiện đại hóa công nghệ, ứng dụng hiệu quả cơ khí hóa, tự động hóa, tin học hóa trong các lĩnh vực. Hoàn thiện chính sách thu hút các nguồn lực xã hội, đặc biệt là tài chính doanh nghiệp để đầu tư phát triển khoa học - công nghệ. Phát triển mạnh các kênh tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới, ứng dụng, chuyển giao công nghệ. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện chính sách phối hợp trong đầu tư và sử dụng chung cơ sở thí nghiệm của các trường đại học và viện nghiên cứu trên địa bàn. Phát triển hoạt động ươm tạo doanh nghiệp và công nghệ, hình thành các trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển (R&D) sử dụng chung ở các khu, cụm công nghiệp.

- Phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với thực thi quyền sở hữu trí tuệ, nâng cao hiệu quả hoạt động sàn giao dịch công nghệ thành phố, chợ công nghệ qua mạng internet; hoàn thiện các quy trình giao dịch nguồn cung, nguồn cầu, đại lý môi giới, định giá, thẩm định công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu công nghệ và thiết bị; tăng cường quảng bá sản phẩm công nghệ, xúc tiến chuyển giao công nghệ.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các trường đại học, viện nghiên cứu trên địa bàn đổi mới, nâng cấp, phát triển, nâng cao chất lượng đào tạo, tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố cho các ngành có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao. Đặt hàng các nhà khoa học, các chuyên gia tham gia phản biện, thu hút chuyên gia giỏi xây dựng các chính sách điều hành kinh tế - xã hội của thành phố để tiến tới xây dựng mô hình thành phố thông minh. Xây dựng cơ chế tăng cường liên kết giữa nhà khoa học - nhà quản lý - doanh nghiệp, giữa Khu Công nghệ cao với các trường đại học, viện nghiên cứu, khu chế xuất và khu công nghiệp; gắn kết các hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ với nhu cầu thực tiễn, khuyến khích, tạo điều kiện cho đầu tư, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, thương mại hóa sản phẩm công nghệ cao.

- Rà soát các danh mục đầu tư trên lĩnh vực khoa học - công nghệ và tại Khu Công nghệ cao, chủ động đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, nhất là đầu tư về hạ tầng kỹ thuật. Hoàn thành giải phóng mặt bằng, lấp đầy Khu công nghệ cao hiện hữu; khẩn trương tìm vị trí, mở rộng Khu công nghệ cao của thành phố. Khai thác hiệu quả Khu Công nghệ cao, chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung, Khu Nông nghiệp công nghệ cao, Trung tâm Công nghệ sinh học,… trong đó Khu Công nghệ cao là đầu tàu trong thúc đẩy nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh, tạo sức hút, sức lan tỏa mạnh mẽ về công nghệ cao, tri thức trong vùng và cả nước; triển khai có hiệu quả chiến lược tăng trưởng xanh.

2.2. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế các khu vực và nội bộ ngành, thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ và gia tăng tỷ lệ nội địa hóa 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp truyền thống

- Khẩn trương rà soát các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch đô thị, xây dựng, điều chỉnh nội dung các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu phù hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; quy hoạch xây dựng Vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Về dịch vụ: phát triển, đa dạng hóa các loại hình thương mại bán lẻ hiện đại, thương mại điện tử, sản phẩm và thị trường xuất khẩu, trong đó các doanh nghiệp bán lẻ trong nước đóng vai trò chủ đạo định hướng và dẫn dắt thị trường; phát triển du lịch kết hợp đầu tư, mua sắm, chữa bệnh; hình thành Trung tâm mua sắm thành phố, Trung tâm tài chính mới tại Thủ Thiêm, đầu tư phát triển Sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam tại thành phố và Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc tế tại thành phố; tập trung phát triển dịch vụ kho, bãi hiện đại, cảng vận tải, hậu cần hàng hải và xuất - nhập khẩu.

- Về công nghiệp: khảo sát, đánh giá trình độ công nghệ của doanh nghiệp thành phố hiện nay, xác định danh mục sản phẩm công nghệ cao, dịch vụ công nghệ cao, sản phẩm ứng dụng công nghệ cao; xây dựng danh mục các sản phẩm công nghệ cao ưu tiên đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 và quy hoạch phát triển sản phẩm công nghệ cao trên địa bàn thành phố đến năm 2030. Phát triển công nghiệp hiện đại, có giá trị gia tăng, hàm lượng công nghệ và tỷ lệ nội địa trong sản phẩm cao; đến năm 2020, tỷ lệ nội địa hóa trung bình của 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp truyền thống là 65,68%.

Phát triển công nghiệp hỗ trợ, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ tiêu biểu của thành phố. Xây dựng cơ sở dữ liệu công nghiệp hỗ trợ, tạo cầu nối gắn kết doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ với doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Quy hoạch và xây dựng 2 phân khu công nghiệp hỗ trợ trong 2 khu công nghiệp để tiếp nhận các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ thuộc 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp truyền thống. Khai thác hiệu quả các khu, cụm công nghiệp theo hướng nâng dần tỷ trọng các doanh nghiệp công nghệ cao và xây dựng các “cụm liên kết sản xuất”, nhà xưởng cao tầng.

- Về nông nghiệp: nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; phát triển nông nghiệp đô thị hiện đại, hiệu quả, bền vững, công nghệ cao, đưa thành phố trở thành trung tâm chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi và chuyển giao công nghệ nông nghiệp trong khu vực. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống hiệu quả các loại dịch bệnh cây trồng, vật nuôi. Đầu tư, hỗ trợ để củng cố, phát triển kinh tế, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống.

2.3. Huy động và sử dụng toàn diện, nâng cao hiệu quả các nguồn lực, sử dụng vốn ngân sách như vốn mồi để phát triển kinh tế

- Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút đầu tư nước ngoài chủ động, linh hoạt, tập trung vào những nhà đầu tư nước ngoài sản xuất quy mô lớn, chuyển giao công nghệ, tạo cứ điểm sản xuất trong nước để tận dụng quy mô thị trường thế giới và nguồn lao động dồi dào của thành phố.

Bổ sung chính sách khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Chủ động phối hợp với Bộ Tài chính, đánh giá giá trị các công trình xây dựng, nhà, đất của các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp nhà nước do Trung ương và thành phố quản lý, khai thác sử dụng chưa đúng mục đính, chưa hiệu quả trên địa bàn thành phố, kiến nghị Chính phủ giao lại cho thành phố, tạo nguồn lực thực hiện 7 chương trình đột phá và phát triển kết cấu hạ tầng thành phố; đẩy mạnh kêu gọi và tập trung thực hiện các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công - tư.

Khơi thông các nguồn lực tích lũy và nhàn rỗi trong Nhân dân thông qua xã hội hóa đầu tư. Phát triển thị trường chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp để tạo điều kiện cho doanh nghiệp huy động nguồn lực xã hội, giảm dần sự phụ thuộc quá nhiều của doanh nghiệp vào vốn vay từ ngân hàng.

Đề xuất Chính phủ một số cơ chế đặc thù, mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước thành phố trong vai trò nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư mở đường, với cơ chế vốn đối ứng tiên phong nhằm huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng và các chương trình trọng điểm của thành phố.

- Đổi mới căn bản kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, phải mang tính đồng bộ, tách biệt trong quản lý chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, khắc phục tình trạng công tác chuẩn bị sơ sài, kém chất lượng; tránh đầu tư quá mức và dàn trải, thực hiện đầu tư công không gắn kết với khả năng ngân sách, không cân đối được nguồn vốn, bị động, đầu tư cắt khúc từng năm. Sắp xếp các dự án xây dựng mới tại các địa điểm có giá trị quyền sử dụng đất cao sang địa điểm có giá trị quyền sử dụng đất thấp nhưng vẫn đảm bảo các nhiệm vụ được giao; các dự án đầu tư công đảm bảo nguồn thu, chuyển toàn bộ sang Chương trình kích cầu đầu tư nhằm giảm áp lực chi đầu tư công từ ngân sách, thành phố bảo lãnh phần vốn đối ứng khi chủ đầu tư vay vốn các tổ chức tín dụng.

Tăng cường công khai, minh bạch trong phân bổ nguồn lực của Nhà nước, thông qua hậu kiểm, giám sát đầu tư xã hội, tiến hành rà soát các quy hoạch, dự án đầu tư chậm triển khai, xử lý kịp thời, phù hợp, nhằm chống lãng phí, thất thoát, sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong xã hội, thúc đẩy tái cơ cấu và tăng cường hiệu quả đầu tư công.

2.4. Thực hiện tốt chủ trương hội nhập quốc tế, tạo động lực để nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh, thúc đẩy hợp tác, liên kết vùng

- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 09-CTrHĐ/TU ngày 11 tháng 8 năm 2016 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế. Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 29-CTrHĐ/TU ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

- Tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng và tham gia có hiệu quả các thị trường mới trong bối cảnh hình thành cộng đồng ASEAN, Việt Nam tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA) nhằm tranh thủ thời cơ, ứng phó, hạn chế thấp nhất các thách thức, rủi ro. Nâng cao năng lực dự báo của các cơ quan tham mưu, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin theo dõi các loại thị trường một cách hiệu quả, đủ cơ sở phân tích những tác động, dự báo được các biến động, rủi ro khi tham gia vào thị trường quốc tế.

- Đa dạng hóa đào tạo nghề, phát triển các cơ sở đào tạo, trung tâm đào tạo nghề nhằm thích nghi với điều kiện thành lập cộng đồng ASEAN, đặc biệt chú trọng vào 8 ngành nghề được tự do di chuyển lao động trong khu vực ASEAN (nha khoa, điều dưỡng, kỹ thuật, xây dựng, kế toán, kiến trúc, khảo sát và du lịch); xác định khung trình độ phù hợp với yêu cầu của các nước ASEAN. Tạo điều kiện môi trường sống và làm việc để thu hút nguồn lực có chất lượng cao, các chuyên gia nước ngoài đến làm việc.

- Chủ động, tích cực phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành Trung ương và các địa phương liên quan kiến nghị về chính sách đột phá phát triển và cơ chế đặc thù điều phối, liên kết Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,Vùng thành phố Hồ Chí Minh. Chú trọng kết nối đồng bộ hệ thống giao thông (đường bộ, đường sắt, đường thủy) và bảo vệ môi trường; hình thành cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin chung.

2.5. Xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh cạnh tranh, thuận lợi, ổn định, an toàn, lấy người dân, doanh nghiệp là đối tượng phục vụ để trở thành điểm đến đầu tư lý tưởng và địa điểm có chất lượng sống tốt

- Khẩn trương xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về phát triển doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 gắn với thực hiện tốt Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ về giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; đồng thời chủ động nghiên cứu xây dựng cơ chế thí điểm Quỹ khởi nghiệp, góp phần cùng cả nước thực hiện mục tiêu tối thiểu 1 triệu doanh nghiệp vào năm 2020.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động số 27-CTrHĐ/TU ngày 26 tháng 7 năm 2012 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố, tập trung vốn cho những công trình có khả năng hoàn thành để đưa vào khai thác sử dụng ngay, đầu tư dứt điểm từng công trình theo thứ tự ưu tiên, ưu tiên nguồn vốn ODA cho các dự án lớn; thực hiện đồng bộ, quyết liệt 7 chương trình đột phá của thành phố; tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư trong và ngoài nước thông qua cơ chế Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố vay vốn của tổ chức tín dụng để bồi thường, giải phóng mặt bằng, ngân sách bố trí vốn gốc và lãi vay để hoàn trả cho các tổ chức tín dụng.

- Xây dựng môi trường đầu tư ổn định, an toàn, bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp, sở hữu trí tuệ và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh nghiệp và không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự. Nghiên cứu chuyển giao các dịch vụ công trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh cho các hiệp hội doanh nghiệp như: cấp chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ nghề, các dịch vụ xác nhận, cấp phép liên quan tới hoạt động kinh doanh,...

Bố trí gói đầu tư 2.000 tỷ đồng từ ngân sách thành phố cho chương trình kích cầu đầu tư để hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp đổi mới thiết bị, ứng dụng khoa học - công nghệ.

- Tăng cường hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp, bố trí gói đầu tư 1.000 tỷ đồng từ ngân sách để hỗ trợ khởi nghiệp và hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể chuyển sang doanh nghiệp; bổ sung các dự án khởi nghiệp vào chương trình kích cầu đầu tư. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai mô hình VietNam Silicon Valley (VSV) hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo.

- Thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 47-CTrHĐ/TU ngày 21 tháng 6 năm 2015 của Thành ủy triển khai thực hiện Kết luận số 103-KL/TW của Bộ Chính trị về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 07 tháng 7 năm 2015 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi về môi trường đầu tư, kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

- Khuyến khích, hỗ trợ nâng cao sự đổi mới của doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tăng tính minh bạch, liêm chính; áp dụng mô hình quản trị hiện đại, đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị thông qua chương trình kích cầu đầu tư, chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp; bình đẳng trong tiếp cận các nguồn lực của thành phố; đẩy mạnh đầu tư mới, đầu tư mở rộng các dự án trên địa bàn thành phố; nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa, đáp ứng yêu cầu hội nhập, thực hiện tốt các chính sách chăm lo cho đội ngũ cán bộ, kỹ sư, người lao động của doanh nghiệp,…

- Chủ động chuẩn bị các đề án, kiến nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương phối hợp với thành phố đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Nghị quyết 16 của Bộ Chính trị, sớm xem xét, giải quyết các kiến nghị, các đề án của thành phố trình xin thực hiện thí điểm đối với những vấn đề mới phát sinh mà thực tiễn thành phố đặt ra trong quá trình phát triển nhưng chưa có quy định hay những quy định hiện hành không còn phù hợp; tiếp tục khẩn trương hoàn thiện, đề xuất đề án chính quyền đô thị, phù hợp Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

2.6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, phục vụ tốt nhất nhu cầu của người dân và doanh nghiệp

- Tổ chức thực hiện tốt Chương trình cải cách hành chính. Rà soát chức năng, nhiệm vụ các sở, ban, ngành và ủy ban nhân dân quận - huyện để phân công, phân nhiệm phù hợp, khoa học, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn giữa các cơ quan; nâng cao các chỉ số đánh giá năng lực quản lý của chính quyền thành phố. Người đứng đầu từng cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, cải tiến, nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành và xử lý công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Phân cấp, ủy quyền mạnh mẽ cho các địa phương, đơn vị, trong đó tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và cơ quan chuyên môn, quyết định và chịu trách nhiệm theo thẩm quyền, khắc phục triệt để tình trạng xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên, đùn đẩy trách nhiệm cho tập thể đối với những việc đã rõ thẩm quyền hoặc khoán trắng cho cấp dưới mà thiếu kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở. Xác định rõ trách nhiệm giải trình, xin lỗi, bồi thường của người đứng đầu các cơ quan nhà nước đối với tổ chức và người dân nếu có sai sót trong quá trình phục vụ nhân dân.

- Các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tập trung tuyên truyền, quán triệt sâu rộng chủ trương, quan điểm của Ban Thường vụ Thành ủy về cải cách hành chính, ý nghĩa, mục tiêu của chương trình cải cách hành chính; các nội dung của 3 chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI), cải cách hành chính (PAR Index) để người dân, doanh nghiệp, các hiệp hội, các cấp chính quyền hiểu rõ.

- Đối với Chỉ số chi phí không chính thức: công khai, minh bạch thủ tục hành chính, chính sách để các tổ chức, người dân tiếp cận dễ dàng. Tổ chức lấy ý kiến thăm dò của người dân, doanh nghiệp hàng quý. Cải tiến thủ tục hành chính gắn với xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, thực thi nhiệm vụ tận tâm, tận tụy với công việc, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Kiên quyết bỏ giấy phép con, phí, lệ phí bất hợp lý; thanh tra, kiểm tra để loại bỏ các chi phí không chính thức. Thành lập Trung tâm hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp thành phố để hỗ trợ toàn diện cho doanh nghiệp trước, trong và sau thành lập doanh nghiệp, kể cả hàng hóa tiêu thụ trên thị trường.

- Đối với Chỉ số tiếp cận đất đai: công bố công khai quy hoạch sử dụng đất hàng năm và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 ở cấp thành phố và quận, huyện. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp quận, huyện trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nguồn gốc đất. Công khai hóa quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, quỹ đất được Nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận đất đai.

- Đối với Chỉ số chi phí thời gian: rà soát, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, cắt giảm quy trình không cần thiết; thành lập Tổ công tác liên ngành một cửa để xem xét các dự án đầu tư trong và ngoài nước, giải quyết hồ sơ, thủ tục cho doanh nghiệp nhanh gọn, kịp thời, thông báo cho nhà đầu tư một lần bằng văn bản. Ứng dụng công nghệ thông tin thông suốt, đồng bộ từ thành phố đến cơ sở, nhất là lĩnh vực thủ tục hải quan, thuế, tín dụng, cấp phép, xây dựng, nhà, đất; khẩn trương triển khai xây dựng chính quyền điện tử.

- Thực hiện thanh tra, kiểm tra đúng quy định pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra. Công tác thanh tra không được để xảy ra chồng chéo, trùng lắp, lợi dụng công tác thanh tra, kiểm tra để nhũng nhiễu doanh nghiệp.

- Đổi mới xúc tiến đầu tư theo chiều rộng sang xúc tiến có trọng điểm, có địa chỉ cụ thể đến từng nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư chiến lược, phù hợp nhu cầu của các hiệp hội, ngành hàng và doanh nghiệp.

2.7. Nâng cao chất lượng tăng trưởng phải đảm bảo an sinh xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân

- Rà soát, đánh giá tình hình tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, doanh nghiệp liên quan trong công tác bảo vệ môi trường, kiện toàn theo hướng tổng hợp, thống nhất, tập trung đầu mối. Tiếp tục rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, góp phần hoàn thiện, đồng bộ các văn bản, các chính sách về bảo vệ môi trường. Cơ cấu lại, sử dụng hợp lý, hiệu quả, đúng mục đích nguồn chi sự nghiệp môi trường. Kết hợp tăng chi từ ngân sách với đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho bảo vệ môi trường. Chủ động thực hiện tốt Kết luận số 02-KL/TW ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Ban Bí thư về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Quy hoạch, xây dựng hệ thống quan trắc về môi trường, cải tạo và xử lý môi trường trên sông, hồ, ao, kênh, mương bị ô nhiễm nặng, không cấp phép thành lập mới và kiên quyết di dời 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh các ngành nghề gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư, đô thị.

- Thống nhất cơ quan đầu mối quản lý về hóa chất, xây dựng đề án Trung tâm kinh doanh hóa chất tại khu vực ngoại ô. Tiếp tục xây dựng các chuỗi thực phẩm an toàn từ sản xuất đến tiêu thụ, tổ chức quy hoạch các phố ẩm thực gắn với giải quyết việc làm nhằm giải quyết triệt để tình trạng buôn bán hàng rong, lấn chiếm vỉa hè, lòng đường.

- Phát triển các bệnh viện tuyến thành phố thành các trung tâm chuyên sâu ngang tầm khu vực, triển khai các kỹ thuật cao chuyên sâu, cung ứng dịch vụ y tế chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế, trở thành tuyến cuối trong mạng lưới điều trị của ngành y tế thành phố; nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở, y tế dự phòng và bảo hiểm y tế toàn dân; bố trí bác sĩ giỏi về các trạm y tế; nghiên cứu, đề xuất hình thành hệ thống phòng khám đối tác công - tư theo phương thức: thương hiệu bệnh viện công và đội ngũ bác sĩ bệnh viện công kết hợp với vốn tư nhân để thực hiện giảm tải bệnh viện; có chính sách khuyến khích các bác sĩ, giáo sư bệnh viện công tổ chức phòng khám này.

- Đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo đa chiều, không để tái nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục - đào tạo, y tế, việc làm, bảo hiểm xã hội, nhà ở, điều kiện sống, thông tin) nhằm cải thiện và nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống.

- Nắm chắc tình hình, nhận định, đánh giá chính xác, lường trước mọi tình huống, xử lý kịp thời, có hiệu quả các vấn đề liên quan đến an ninh chính trị, vấn đề phức tạp nảy sinh, các vụ tranh chấp lao động tập thể, đình công trái pháp luật. Tăng cường các giải pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm; chuyển hóa địa bàn, kéo giảm tội phạm và tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho Nhân dân. Thực hiện tốt chủ trương, chính sách dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức quán triệt và xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hành động này; lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch của các đảng bộ, chi bộ trực thuộc tổ chức thực hiện Chương trình hành động; định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm, đề ra biện pháp thực hiện trong thời gian tới.

2. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động, đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020; định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, đến giữa năm 2020 tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động cho Ban Thường vụ Thành ủy.

3. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố có kế hoạch truyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện tốt Chương trình hành động này; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, huy động mọi nguồn lực tham gia giám sát thực hiện, phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện chương trình.

4. Ban Tuyên giáo Thành ủy chỉ đạo cơ quan báo chí thành phố xây dựng kế hoạch tuyên truyền Chương trình hành động, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo đột phá trong nâng cao chất lượng tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố; phê phán các hành vi vi phạm pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, kịp thời biểu dương, nhân rộng các điển hình doanh nghiệp, doanh nhân trên lĩnh vực này.

5. Đảng ủy Khối Dân - Chính - Đảng thành phố lãnh đạo, kiểm tra, giám sát việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch của các đảng bộ, chi bộ trực thuộc có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện Chương trình hành động.

6. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân thành phố lãnh đạo Hội đồng nhân dân thành phố tăng cường hoạt động giám sát những lĩnh vực trọng tâm đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố, phân bổ ngân sách hàng năm đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình hành động.

7. Ủy ban Kiểm tra Thành ủy tham mưu Ban Thường vụ Thành ủy tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình hành động.

T/M BAN CHẤP HÀNH

BÍ THƯ

(Đã ký)

Đinh La Thăng


Ý kiến bạn đọc

refresh
 

Tổng lượt bình luận

Tin khác

Thông báo