Quy định thủ tục sang tên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy
Thực hiện Điều 30, Nghị định 46/NĐ-CP ngày 26-5-2016 của Chính phủ, Cục Cảnh sát giao thông đã chỉ đạo Cảnh sát giao thông các địa phương hướng dẫn người dân trước ngày 31-12-2016 làm thủ tục sang tên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) khi lưu thông.
Từ ngày 1-1-2017, theo điều 30, Nghị định 46, cảnh sát giao thông sẽ phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đến 400.000 đồng với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình). Việc này áp dụng cả với diện “được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản”. Với các trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ, các đơn vị không được để tồn đọng, phải giải quyết trước ngày 1-1-2017.
Với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người, điều 24 Thông tư 15 của Bộ Công an, quy định:
- Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết của người đang sử dụng xe;
+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định;
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng;
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Quy định về xử phạt bảo vệ tài nguyên môi trường đối với nước thải
Chính phủ vừa có Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16-11-2016 quy định về đối tượng, mức xử phạt về bảo vệ tài nguyên môi trường đối với nước thải.
Theo đó, người nộp phí là tổ chức, cá nhân (gồm cả hộ gia đình) xả nước thải quy định tại Nghị định này là người nộp phí bảo vệ môi trường với nước thải.
Trường hợp các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung và trả tiền dịch vụ xử lý nước thải thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước là người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải đã tiếp nhận và xả ra môi trường.
Với cơ sở sản xuất công nghiệp; cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hệ thống xử lý nước thải sử dụng nước từ đơn vị cung cấp nước sạch cho hoạt động sản xuất, chế biến thì nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp (không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt).
Các trường hợp miễn phí:
1. Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong các cơ sở sản xuất, chế biến mà không thải ra môi trường dưới bất kỳ hình thức nào;
2. Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra;
3. Nước thải sinh hoạt các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình địa bàn đang được Nhà nước cho chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội;
4. Nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn và những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch;
5. Nước làm mát thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng;
6. Nước mưa tự nhiên chảy tràn (trừ diện tích thuộc khu vực nhà máy hóa chất);
7. Nước thải từ các phương tiện đánh bắt thủy, hải sản của ngư dân;
8. Nước thải sinh hoạt tập trung do đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước tiếp nhận và xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, khi xả thải ra môi trường.
Quy chế liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi
UBND TP.HCM đã ban hành Quyết định số 42/2016/QĐ-UBND ngày 28-10-2016 về Quy chế thực hiện liên thông thủ tục hành chính (TTHC) về đăng ký khai sinh, thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi...
Quy chế quy định quy trình liên thông TTHC đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi và quy trình liên thông TTHC đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi được thực hiện trong tất cả các trường hợp đăng ký mới.
UBND phường, xã, thị trấn là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết liên thông các TTHC, chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ; thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử; lập và chuyển hồ sơ cho Công an quận, huyện và Bảo hiểm xã hội quận, huyện; thu lệ phí đăng ký thường trú theo ủy quyền Công an các quận, huyện.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 8-11-2016.
Quy định mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hoạt động xây dựng
Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 172/2016/TT-BTC ngày 27-10-2016 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
Theo đó, mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức là 1 triệu đồng/chứng chỉ với lần cấp đầu; 500.000 đồng/chứng chỉ với cấp lại, cấp bổ sung, điều chỉnh, chuyển đổi.
Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho cá nhân lần cấp đầu 300.000 đồng/chứng chỉ và bằng 50% mức lệ phí trên đối với cấp lại, cấp bổ sung, điều chỉnh, chuyển đổi.
Thông tư ấn định mức lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài là 2 triệu đồng/giấy phép.
Thông tư này thay thế Thông tư 33/2012/TT-BTC ngày 1-3-2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí xây dựng.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1-1-2017.
Quy định mới về biển báo, vạch kẻ đường
Theo Thông tư số 6/2016/TT-BGTVT ngày 8-4-2016 ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ”, thay thế Thông tư số 17/2012/TT-BGTVT ngày 29-5-2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải, quy định:
Quy chuẩn về hệ thống báo hiệu đường bộ, bao gồm: hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, tường bảo vệ và rào chắn, cột mốc lộ giới, gương cầu lồi, dải phân cách có lan can phòng hộ.
Quy chuẩn quy định về hệ thống báo hiệu áp dụng cho tất cả các tuyến đường bộ trong mạng lưới đường bộ Việt Nam bao gồm đường cao tốc, đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng và các đường nằm trong hệ thống đường bộ…
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1-11-2016.
Quy định về đảm bảo an toàn công trình lân cận khi thi công phần ngầm công trình xây dựng
Theo Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 5-11-2016 của UBND thành phố, quy định về đảm bảo an toàn công trình lân cận khi thi công phần ngầm công trình xây dựng trên địa bàn thành phố.
Quy định này bao gồm các yêu cầu về lập, phê duyệt thiết kế biện pháp thi công và thi công phần ngầm công trình, đảm bảo an toàn công trình lân cận.
Đối với nhà ở riêng lẻ, quy định chỉ áp dụng cho các trường hợp thi công tầng hầm, bán hầm, móng bè, móng băng và có công trình hiện hữu liền kề và chỉ được tiến hành thi công phần ngầm công trình khi đã đảm bảo các điều kiện sau:
1. Đủ điều kiện khởi công xây dựng theo quy định.
2. Có thiết kế biện pháp thi công được phê duyệt.
3. Đã thực hiện các biện pháp an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, đảm bảo an toàn cho công trình lân cận.
4. Có sơ đồ chỉ dẫn vị trí, độ sâu các tuyến ngầm của hệ thống hạ tầng và văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý các tuyến đó nếu thực hiện đào đất trong khu vực có các tuyến ngầm của hệ thống hạ tầng.
5. Có bố trí nhân sự giám sát trong suốt quá trình thi công.
6. Văn bản nghiệm thu điều kiện đảm bảo an toàn giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15-11-2016.
Các trường hợp được thanh toán phí giám định y khoa do bảo hiểm chi trả
Theo Công văn số: 4644/BHXH-CSXH ngày 18-11-2016 của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, các trường hợp sau đây đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả đủ điều kiện hưởng BHXH thì được thanh toán phí Giám định Y khoa (GĐYK), cụ thể như sau:
a) Người bị tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) lần đầu hoặc người bị TNLĐ, BNN nhiều lần được chủ sử dụng lao động giới thiệu khám giám định đủ điều kiện hưởng chế độ TNLĐ, BNN theo quy định của Luật ATVSLĐ năm 2015;
b) Người bị TNLĐ, BNN mà thương tật, bệnh tật tái phát chủ động đi khám giám định đủ điều kiện hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN ở mức cao hơn; người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị BNN thuộc Danh mục BNN do Bộ Y tế ban hành, mà phát hiện bị BNN trong thời gian quy định để khám giám định đủ điều kiện hưởng chế độ BNN theo Luật ATVSLĐ năm 2015;
c) Người bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc, người chờ đủ tuổi để hưởng lương hưu, người tham gia BHXH tự nguyện chủ động đi khám giám định đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng, hoặc đủ điều kiện hưởng BHXH một lần theo Luật BHXH năm 2014;
d) Thân nhân những người sau đây chủ động đi khám giám định đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của Luật BHXH: Người đang đóng BHXH bắt buộc, người bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc, người chờ đủ tuổi hưởng lương hưu, người tham gia BHXH tự nguyện và người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng mà chết từ ngày 1-1-2016 trở đi.
Nguồn kinh phí chi trả:
- Đối tượng giám định hưởng chế độ từ nguồn ngân sách Nhà nước thì chi trả phí GĐYK từ nguồn ngân sách Nhà nước;
- Đối tượng giám định hưởng chế độ từ nguồn quỹ BHXH thì chi trả phí GĐYK từ nguồn quỹ BHXH.
Thời gian có hiệu lực: Đối với mục a, b thời điểm có kết luận của Hội đồng GĐYK kể từ ngày 1-7-2016 trở đi; mục c, d thời điểm có kết luận của Hội đồng GĐYK kể từ ngày 1-1-2016.